Người phạm tội cướp giật tài sản bị xử lý thế nào?

    Hiện nay vấn đề cướp và giật tài sản xảy ra khá nhiều trong cuộc sống. Vậy với tội danh này thì người vi phạm sẽ bị xử lý như thế nào và ở độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự ra sao?

    Bởi cướp và giật tài sản thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu, hành vi này không những gây nguy hiểm cho tính mạng, tài sản của người bị hại mà nó còn gây tâm lý hoang mang cho người dân, ảnh hưởng rất xấu đến tình hình an ninh trật tự ở địa phương.

    Hơn nữa hành vi cướp và giật tài sản thường diễn ra nhanh, bất ngờ và rất khó ngăn chặn. Tính chất nguy hiểm của loại tội phạm này được thể hiện ở chỗ các đối tượng có thể gây án liên tục, đặc biệt là trên các tuyến giao thông hay tại các khu vui chơi, giải trí, nơi công cộng… Đối tượng phạm tội đa số thuộc những thành phần bất hảo như lưu manh hay có tiền án, tiền sự, đối tượng đang bị truy nã, nghiện ma túy, phần tử có nhân thân xấu, lười lao động…

    1. Vậy tội cướp và giật tài sản là gì?

    Hiện nay tội cướp và giật tài sản được quy định tại Điều 171 BLHS 2015, theo đó chỉ nói về tội danh cũng như mức xử lý của tội cướp và giật tài sản, chứ không mô tả cụ thể thế nào là hành vi cướp và giật tài sản. Căn cứ theo cấu thành tội danh thì tội cướp và giật tài sản có thể được hiểu là hành vi công khai, giật lấy tài sản của người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm quản lý về tài sản đó rồi nhanh chóng tìm cách tẩu thoát.

    2. Người phạm tội cướp và giật tài sản bị xử lý thế nào?

    Các khung hình phạt

    (năm tù)

    Hành vi phạm tội

    Từ 01 năm ~ 05 năm

    Người có hành vi cướp và giật tài sản của người khác

    Từ 03 năm ~10 năm

    Người có hành vi cướp và giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng ~ dưới 200.000.000 đồng;

    - Dùng thủ đoạn nguy hiểm hoặc hành hung để tẩu thoát;

    - Gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% ~ 30%;

    - Phạm tội đối với những người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là đã có thai, người già yếu hoặc những người không có khả năng tự vệ;

    - Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh và an toàn xã hội;

    - Tái phạm rất nguy hiểm.

    Từ 07 năm ~ 15 năm

    Người có hành vi cướp và giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng ~ dưới 500.000.000 đồng;

    - Gây thương tích hoặc là gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% ~ 60%;

    - Lợi dụng thiên tai hay dịch bệnh.

    Từ 12 năm ~ 20 năm hoặc tù chung thân

    Người có hành vi cướp và giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên;

    - Gây thương tích hoặc là gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc là gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% trở lên;

    - Làm chết người hoặc là lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    Hình phạt bổ sung

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng ~ 100.000.000 đồng.

     

    Căn cứ vào Điều 51, 52 BLHS 2015 (sửa đổi 2017) thì mức xử phạt đối với người phạm tội cướp và giật tài sản có thể thay đổi tùy theo các tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ.

    3. Tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp và giật tài sản

    Theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi năm 2017) thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp và giật tài sản được quy định như sau:

    - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu TNHS về tội cướp và giật tài sản nếu thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc là đặc biệt nghiêm trọng.

    - Người từ 16 tuổi trở lên phạm tội cướp và giật tài sản đương nhiên chịu TNHS.

    Tổng hợp theo thuvienphapluat.vn