Cân xương tính số là gì?
Cân xương tính số hay cân xương đoán số là 1 công cụ cung cấp thông tin nhanh để suy đoán xem số phận của một người sang giàu hay nghèo khó trong tương lai. Cách tính chỉ cần dựa vào các thông tin ngày giờ, tháng năm sinh(Âm lịch) của người đó là ta đã biết được.
Như đã biết xem tử vi trọn đời cho ta biết vận mệnh cuộc đời, tình duyên, hôn nhân, con cái, sự nghiệp... trong tương lai. Thì phép toán cân xương tính cốt giúp ta biết lộc tiền tài, sự giàu nghèo trong số phận sau này. Việc xem cân xương tính số chỉ là một trong nhiều cách coi số mệnh có tính chính xác rất cao.
Phương pháp “Cân xương tính số” này lấy giờ ngày tháng năm sinh (Âm lịch) kết hợp lại với nhau, mỗi can chi, ngày tháng được định lượng theo kiểu “vàng” tức là lượng chỉ. Chúng được cộng lại số lượng chỉ sau khi quy đổi ra sẽ được số cuối cùng, mỗi con số có 1 ý nghĩa riêng, nó nói lên tương lai giàu có hay nghèo khó của người đó.
Với phương pháp cân xương tính số thì có tổng cộng 60 hoa giáp, 12 tháng, 30 ngày và 12 giờ phối với nhau thành các cách cục có số cân lượng cao thấp khác nhau.
Gồm các lương như sau, lượng số thấp nhất là 2,2 lượng (2 lượng 2 chỉ), còn lượng cao nhất là 7,1 lượng, nghĩa là có tất cả 60 cân lượng. Ước tính số cân lượng càng thấp thì số mệnh càng chịu nhiều cơ cực vất vả bần hàn, số cân lượng càng cao thì càng được hưởng nhiều vinh hoa phú quý.
Đa phần người bình thường nếu số cân lượng nằm trong khoảng từ 3,5 đến 6,0 như thế cũng là hợp lẽ, bởi khi cao quá thì cũng thường gắn liền với thị phi họa hại, còn thấp quá thì nghèo hèn cực khổ.
Quản trị cuộc đời - Đường đến thành công
Khóa học Quản trị cuộc đời định hướng đường đến mục tiêu thành công - Định hướng được đường đi đến mục tiêu thông qua việc kiểm soát, kết hợp, phân bổ hiệu quả nguồn lực của bạn.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY ngay hôm nay, nhận nhiều ưu đãi đặc biệt.
Cách tính cân lượng chi tiết
1. Cách tính
cân lượng theo năm sinh
Cách tính cân xương tính số này dựa vào chi tiết về năm sinh của một người . Và từ đó tã sẽ biết được sẽ thông báo chỉ số về cân lượng của người đó. Dưới đây là thông tin về năm sinh và cân lượng được thể hiện ở như sau:
2. Cách tính
cân lượng theo tháng sinh
Mỗi tháng sẽ được gắn với số cân lượng cụ thể, chi tiết cân lượng mỗi tháng trong bảng dưới đây:
3. Cách tính
cân lượng theo ngày sinh
Dựa vào ngày sinh chúng ta sẽ hiểu rõ cân lượng của một người dựa vào quy tắc quy đổi chi tiết trong bảng dưới đây:
4. Cách tính
cân lượng theo giờ sinh
Để nắm bắt cân lượng chính xác không chỉ dựa vào các thông tin về năm, tháng và ngày sinh mà dựa vào giờ sinh để tính, chi tiết trong bảng sau:
Ví dụ một người sinh giờ Ngọ ngày 20/7 năm Canh Tý thì có cân lượng như sau:
Cân lượng năm sinh: Canh Tý 0,7
Cân lượng tháng sinh: Tháng 7 là 0,9
Cân lượng ngày sinh: Ngày 20 là 1,5
Cân lượng giờ sinh: Giờ Tý là 1,0
Tổng cân lượng là 4,1
Bảng sơ lược cân lượng chi tiết
Số cân lượng và Sơ lược luận giải số cân lượng:
2 lượng 2 chỉ
Luận giải: Số này thân hàn cốt lạnh, khổ sở linh đinh, quanh năm
lo kiếm ăn độ nhật mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng
vậy.
2 lượng 3 chỉ
Luận giải: Số này hễ mưu toan làm việc gì cũng khó nên được. Chẳng
trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực.
2 lượng 4 chỉ
Luận giải: Số này suy ra không có phúc lộc gia đình, khó gây dựng
nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu
thực tới già mà thôi.
2 lượng 5 chỉ
Luận giải: Số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gây dựng nên gia
đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, một đời khổ sở, chỉ tự mình
tìm sống mà thôi.
2 lượng 6 chỉ
Luận giải: Số này trọn đời khốn khổ, một mình mưu tính công việc
làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới có thể được
đủ ăn và may ra lúc già mới được thanh nhàn.
2 lượng 7 chỉ
Luận giải: Số này một đời làm công việc ít có được người khác mưu
toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông làm chủ trương cho. Chỉ tự lực
một mình làm ăn, từ bé đến lớn cũng chẳng có gì hay cả.
2 lượng 8 chỉ
Luận giải: Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản
nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là
không đổi họ thì cũng phải dời đổi di cư tới đôi ba lần.
2 lượng 9 chỉ
Luận giải: Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hạnh thông,
dầu có công danh thì cũng trễ muộn, phải tới ngoài bốn mươi tuổi mới có thể
đặng an nhàn, nhưng phải dời đổi nhà cửa hay là đổi họ mới hay.
3 lượng 0 chỉ
Luận giải: Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm
than. Dầu có siêng năng hà tiện, thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.
3 lượng 1 chỉ
Luận giải: Số này cũng vất vả lao đao vì sanh kế, khó nhờ sự
nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đặng
đủ ăn đủ mặc.
3 lượng 2 chỉ
Luận giải: Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì.
Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì sự ăn
mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc sẽ hạnh thông.
3 lượng 3 chỉ
Luận giải: Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành,
mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người sắp lên mới gặp vận
hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau này tài lợi tấn phát đặng nhiều.
3 lượng 4 chỉ
Luận giải: Số này có phước khí tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ
mà xuất giá nương cửa Phật, hằng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.
3 lượng 5 chỉ
Luận giải: Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng
hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai phải chờ khi vận
tới rồi mới no đủ hơn xưa.
3 lượng 6 chỉ
Luận giải: Số này một đời chẳng cần lao lực chi lắm, một tay gầy
dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa, vì sớm có ngôi phước tinh thường
chiếu tới mạng mình, mặc dầu cho làm qua trăm bề đều đặng thành đạt.
3 lượng 7 chỉ
Luận giải: Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức,
chỉ một thân cô lập. Tuy rằng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì
rành rành đó, mà lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.
3 lượng 8 chỉ
Luận giải: Số này cốt cách rất thanh cao, sớm đặng thi đổ, tên họ
ghi tên bảng vàng. từ năm 36 tuổi, sẽ được phú quý vinh hoa.
3 lượng 9 chỉ
Luận giải: Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, làm việc
thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc
mộng.
4 lượng 0 chỉ
Luận giải: Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua
nhiều nỗi phong ba vất vả. Sau này đặng hưởng an nhàn phú quý.
4 lượng 1 chỉ
Luận giải: Số này là người tài ba lỗi lạc, công việc trước sau
chẳng đồng nhau; từ nửa đời sắp lên lai cọ phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa
kia vận chưa đạt.
4 lượng 2 chỉ
Luận giải: Số này sẽ được nhiều thoả nguyện. Từ nửa đời người thì
vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.
4 lượng 3 chỉ
Luận giải: Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc
hiên ngang gần với người sang quí. Một đời phước lộc tự trời định sẵn, chẳng cần
phải lao lực mà tự nhiên đặng hanh thông.
4 lượng 4 chỉ
Luận giải: Số này Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu
làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. Tuy rằng lúc
trẻ cung Tài Bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.
4 lượng 5 chỉ
Luận giải: Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà
sau này cũng phải bôn ba; số hiếm hoi con cái vì khó nuôi; anh em cốt nhục cũng
ít đặng phù trợ giúp sức.
4 lượng 6 chỉ
Luận giải: Số này đi đâu cũng đều đặng hạnh thông, nhứt là đổi họ
dời nhà lại càng thịnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định sẵn. Từ nửa đời cho
tới lúc già đồng một mực trung bình.
4 lượng 7 chỉ
Luận giải: Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí,
vì nguyên có cái phước sẵn như nước chảy lại.
4 lượng 8 chỉ
Luận giải: Số này, tuổi trẻ cũng như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng
hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới
đặng đôi phần an khương.
4 lượng 9 chỉ
Luận giải: Số này suy ra có hậu phước lớn lắm, tự tay gầy nên sự
nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng.
5 lượng 0 chỉ
Luận giải: Số này hằng ngày chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi.
Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc; tới già có ngôi Tài Tinh chiếu
mạng sẽ đặng an nhàn.
5 lượng 1 chỉ
Luận giải: Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát,
chẳng cần lao lực, tự nhiên hạnh thông. Anh em chú cháu đều đặng như ý, gia
nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.
5 lượng 2 chỉ
Luận giải: Số này trọn đời hạnh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần
nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức; sự nghiệp
hiển đạt.
5 lượng 3 chỉ
Luận giải: Số này xem ra khí tượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng
phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí.
5 lượng 4 chỉ
Luận giải: Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học
hành minh mẫn, ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên
đời.
5 lượng 5 chỉ
Luận giải: Số này lúc trẻ hằng bôn ba trên đàng danh lợi, nhưng
uổng công phí sức mà thôi. Ngày kia, phước lộc sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự
nhiên phú quí vinh hiển.
5 lượng 6 chỉ
Luận giải: Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời
phước lộc; nếm đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi thì cuồn cuộn, an ổn và phong
hậu.
5 lượng 7 chỉ
Luận giải: Số này phước lộc dẫy đầy, mọi sự hạnh thông, quang hiển
mẹ cha,oai vọng chấn dương, người đều kính trọng, riêng chiếm bầu xuân.
5 lượng 8 chỉ
Luận giải: Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước
lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều đủ, danh lợi kiêm toàn.
5 lượng 9 chỉ
Suy ra Luận giải: Số này là người diệu xảo không có thanh cốt,
chắc hẳn tài cao học rộng có phận đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.
6 lượng 0 chỉ
Luận giải: Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh quang
tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.
6 lượng 1 chỉ
Luận giải: Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên
vinh diệu, tên đậu bảng vàng. Dầu chẳng được quan sang, chắc cũng là một nhà
phú hộ.
6 lượng 2 chỉ
Luận giải: Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển
mẹ cha, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa, mọi đường đầy đủ.
6 lượng 3 chỉ
Luận giải: Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực
phẩm, toại danh thiên hạ; phước lộc phi thường, gia đình vinh hiển.
6 lượng 4 chỉ
Luận giải: Số này phú quí vinh hoa, ít ai bì kịp; oai quyền lộc
vị, không kẻ sánh bằng. Áo tía đai vàng, ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh
phúc.
6 lượng 5 chỉ
Luận giải: Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp
nước, công cả yên dân; chức trọng trào đình, giàu sang tột bực, vang danh thiên
hạ.
6 lượng 6 chỉ
Luận giải: Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên
hạ, quan cao quyền trọng, châu báu đầy vơi, ấm phong thê tử.
6 lượng 7 chỉ
Luận giải: Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia
nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hạnh thông hoàn
hảo.
6 lượng 8 chỉ
Luận giải: Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc, gia
tư có muôn vàng; nhưng mười năm sau chẳng có như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp
trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.
6 lượng 9 chỉ
Luận giải: Số này là một vì sao y lộc ở nhơn gian, một thân phú
quí, mọi người đều kính nể. tóm lại, là phước lộc do tự trời định, an hưởng
vinh hoa trọn đời.
7 lượng 0 chỉ
Luận giải: Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo
làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã đinh sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển
giàu sang.
7 lượng 1 chỉ
Luận giải: Số này sanh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.
Xem video chi tiết về cách tính cân lượng tại đây:
Xem thêm các nội dung liên quan:
1. Sinh trắc vân tay là gì? Cách nhận biết các chủng
2. Kim lâu là gì? cách tính và hóa giải kim lâu
3. Năm nhuận là gì? Cách tính năm nhuận
4. Nguyên tắc tính tam hợp - tứ hành xung