Khi Nào Thì 1 Cổ Phiếu Bị Đưa Vào Diện Kiểm Soát

    Thời gian vừa qua đã có nhiều mã cổ phiếu bị đưa vào diện kiểm soát theo dõi, khiến nhiều nhà đầu tư lo lắng sẽ ảnh hưởng đến việc mua bán cổ phiếu. Vậy thì khi nào 1 cổ phiếu bị đưa vào diện kiểm soát?

    1. Khái niệm Cổ phiếu bị đưa vào diện kiểm soát được hiểu thế nào?

    Pháp Luật quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì “cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền, lợi ích hợp pháp của người sở hữu tương ứng một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.

    Khi cổ phiếu đó bị đưa vào diện kiểm soát có nghĩa là mã cổ phiếu đó được Sở Giao dịch Chứng khoán đưa vào diện kiểm soát, theo dõi về mọi hoạt động của kinh doanh của doanh nghiệp.

    2. Những trường hợp cổ phiếu bị kiểm soát bao gồm

    Theo pháp luật quy đinh thì căn cứ vào Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 23 của Quyết định 85/QĐ-SGDHCM về ban hành quy chế niêm yết 1 mã chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố HCM, có các trường hợp mà cổ phiếu đưa vào diện kiểm soát như sau:

    - Trường hợp 1:Theo quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 22 Quy chế Quyết định 85/QĐ-SGDHCM, khi vốn điều lệ đã góp của tổ chức có cổ phiếu, trái phiếu niêm yết bị giảm xuống dưới một trăm hai mươi (120) tỷ đồng Việt Nam được tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ kế tiếp.

    - Trường hợp 2:Theo quy định tại tiết b và tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 22 Quy chế Quyết định 85/QĐ-SGDHCM, khi mà lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán năm kế tiếp của công ty đó là số âm (ở đây sẽ có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán).

    Trong trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận sau thuế được căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty thêm con thì lợi nhuận sau thuế được căn cứ vào lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất.

    - Trường hợp 3: Khi mã cố phiếu của công ty đó lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực được góp tại báo cáo tài chính bán niên soát xét thời điểm gần nhất (có tính việc đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán). Đối với những tổ chức niêm yết có thêm công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì việc lỗ lũy kế căn cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp.

    - Trường hợp 4: Khi tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình từ chín (09) tháng trở lên.

    - Trường hợp 5: Khi Sở Giao dịch Chứng khoán xét thấy cần thiết phải bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư ngay sau khi được Ủy ban Chứng khoán nhà nước chấp thuận.

    3. Ảnh hưởng đến giao dịch mua - bán khi Cổ phiếu bị kiểm soát

    - Khi 1 cổ phiếu bị đưa vào diện kiểm soát thì Sở Giao dịch Chứng khoán sẽ lên ký hiệu kiểm soát mã cổ phiếu đó và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường để các nhà đầu tư được biết.

    - 1 cổ phiếu bị kiểm soát sẽ bị hạn chế thời gian giao dịch cho đến khi tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin và/hoặc giải trình đầy đủ thông tin theo yêu cầu từ Sở Giao dịch chứng khoán.

    - Căn cứ trên giải trình của tổ chức niêm yết đó, mà Sở Giao dịch Chứng khoán sẽ phải xem xét cho cổ phiếu niêm yết được giao dịch toàn thời gian trở lại khi nào. Thời gian hạn chế giao dịch đối với cổ phiếu bị kiểm soát tối thiểu trong 02 ngày giao dịch.
    - Vì vậy mà cổ phiếu bị kiểm soát sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình mua bán, giá cổ phiếu sẽ bị định giá thấp, và như vậy hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động đầu tư sẽ bị hạn chế giao dịch ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 
    - Khi bị hạn chế về thời gian giao dịch, nhà đầu tư sẽ không thể mua hay bán cổ phiếu, và thời gian giao dịch phải phụ thuộc vào sự giải trình về sự việc, công bố thông tin của cơ sở niêm yết, gây trở ngại giao dịch đến việc mua bán của các nhà đầu tư.

    4. Khi nào cổ phiếu được đưa ra khỏi diện kiểm soát

    - Trường hợp 1: Khi công ty đó đã khắc phục được hoàn toàn nguyên nhân căn cứ dựa trên báo cáo tài chính quý/bán niên đã được soát xét hoặc báo cáo tài chính kiểm toán năm.

    - Trường hợp 2: Công ty đã có lãi và không bị lỗ lũy kế, hoặc được chuyển sang diện cảnh báo khi công ty có lãi nhưng vẫn còn lỗ lũy kế được căn cứ trên báo cáo tài chính quý/bán niên được soát xét hoặc báo cáo tài chính kiểm toán năm kế tiếp đó.
    - Trường hợp 3: Công ty khắc phục được các nguyên nhân gây ra trong các trường hợp bị đưa vào kiểm soát.

    Theo thuvienphapluat.vn