Bạn đã từng nghe ở đâu đó về hợp đồng 68?
Vậy hợp đồng 68 là gì? Điều kiện để kí kết hợp đồng 68 là khi nào và thời hạn cũng như quyền lợi của người lao động theo loại hợp đồng 68 ra sao? Nếu các bạn cũng đang có những băn khoăn và thắc mắc trên mà chưa được giải đáp thì mời các bạn theo dõi nội dung bài viết dưới đây để hiểu thêm về loại hợp đồng 68 này nhé!
1. Khái niệm hợp đồng 68
Hợp đồng 68 là loại hợp đồng được ký kết giữa cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp với người lao động hoặc cá nhân hay tổ chức kinh doanh dịch vụ.
Hợp đồng 68 là loại hợp đồng đặc thù, nó không phải là hợp đồng lao động phổ biến được sử dụng rộng rãi ở mọi cơ quan, doanh nghiệp mà nó tuân theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012, được quy định tại nghị định 68/2000/NĐ-CP.
Do đó, việc ký kết, thực hiện hay thay đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên được thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
2. Điều kiện để người lao động ký loại hợp đồng 68
Để được ký loại hợp đồng 68 này thì cá nhân người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đủ sức khỏe để làm việc được cơ sở khám sức khỏe chứng nhận theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế;
- Có lý lịch rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
- Có khả năng đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm;
- Không nằm trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù cải tạo không giam giữ hoặc đang bị áp dụng những biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Không nằm trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc bị cấm làm công việc liên quan đến công việc ký kết hợp đồng.
3. Các nhóm công việc được ký loại hợp đồng 68
Có 06 nhóm công việc được giao kết loại hợp đồng 68 này, gồm có:
- Sửa chữa, bảo trì đối với hệ thống cấp điện và hệ thống cấp, thoát nước ở công sở, xe ô tô với các máy móc, thiết bị khác đang được sử dụng trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
- Lái xe;
- Bảo vệ;
- Vệ sinh;
- Trông giữ những phương tiện đi lại của cán bộ, công chức và những khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị sự nghiệp;
- Công việc thừa hành hay phục vụ khác có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống.
4. Những trường hợp không thực hiện việc ký loại hợp đồng 68
Không thực hiện việc ký loại hợp đồng này đối với các đối tượng sau:
- Những người làm công việc chuyên môn hay nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định là công chức trong các cơ quan hành chính hoặc những viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên.
- Những người làm bảo vệ tại các cơ quan, đơn vị: Văn phòng Chính phủ, Kho tiền hoặc là Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho ấn chỉ thuế, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ hải quan.
- Lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước.
5. Mức lương của người lao động theo loại hợp đồng 68
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03/2019/TT-BNV thì việc ký kết hay thực hiện, thay đổi, chấm dứt, thanh lý và giải quyết tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng lao động theo đúng Nghị định 68/2000/NĐ-CP thực hiện theo các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.
Do đó, mức lương của lao động theo loại hợp đồng 68 này sẽ do người lao động thỏa thuận với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện công việc nhất định nhưng không được thấp hơn với mức lương tối thiểu vùng.
6. Lao động loại hợp đồng 68 có được coi là viên chức?
Căn cứ quy định tại Luật Viên chức 2010 thì viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo đúng vị trí việc làm thông qua hai hình thức là thi tuyển hoặc là xét tuyển, làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, được hưởng lương từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Trong khi đó, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thì làm việc theo hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia, nên sẽ không được coi là viên chức.
*Căn cứ pháp lý:
Nguồn tổng hợp theo thuvienphapluat.vn